Chi Phí Chênh Lệch Tiếng Anh Là Gì

Chi Phí Chênh Lệch Tiếng Anh Là Gì

Hãy chỉnh đồng hồ từ múi giờ tại quốc gia bạn thành múi giờ Nhật Bản. Bảng bên dưới thể hiện sự chênh lệch múi giờ giữa Nhật Bản và các thành phố lớn nhất trên thế giới.

Hãy chỉnh đồng hồ từ múi giờ tại quốc gia bạn thành múi giờ Nhật Bản. Bảng bên dưới thể hiện sự chênh lệch múi giờ giữa Nhật Bản và các thành phố lớn nhất trên thế giới.

Ví dụ tiếng Anh về "chi phí sản xuất"

1. "The company closely monitors its manufacturing expenses to ensure cost efficiency and competitiveness in the market."

2. "Reducing manufacturing costs is a key strategy for companies aiming to increase their profit margins."

Cách chuyển đổi múi giờ Mỹ sang Việt Nam

Bây giờ là mấy giờ bên Mỹ? Để tìm sự chênh lệch thời gian giữa múi giờ Mỹ so với Việt Nam, bạn có thông tin tiểu bang mà bạn muốn xác định và biết bang đó đang là mùa Hè hay mùa Đông.

Vì múi giờ ở Mỹ được lấy trung bình là GMT-5 và ở Việt Nam là GMT+7, nên sự chênh lệch bình quân giữa giờ Mỹ và Việt Nam là 12 tiếng. Tuy nhiên, ở các bang khác nhau, múi giờ sẽ chênh lệch lên xuống. Chẳng hạn, ở Việt Nam là 12:00 PM ngày 30 thì múi giờ California là 10:00 PM ngày 29 và múi giờ Texas là 12:00 AM ngày 30, v.v.

Ở Mỹ mùa Hè và mùa Đông chênh lệch với nhau khoảng 1 giờ. Do đó, nếu bạn muốn chuyển múi giờ Mỹ sang Việt Nam, bạn cần phải xác định được hiện tại là mùa Hè hay mùa Đông tại Mỹ.

Mùa Hè tại Mỹ sẽ bắt đầu vào chủ nhật thứ 2 của tháng 3, lúc đó đồng hồ của dân cư sẽ chạy trước 1 tiếng theo chuẩn giờ GMT vào đúng 2 giờ sáng (vào 2 giờ sáng hôm đó, đồng hồ sẽ tự động chuyển thành 3 giờ để bắt đầu vào giờ mùa Hè). Giờ mùa Hè sẽ kết thúc vào ngày chủ nhật đầu tiên của tháng 11, nghĩa là vào lúc 2 giờ sáng, đồng hồ sẽ chuyển lại thành 1 giờ và bắt đầu chu kỳ giờ của mùa Đông.

Trước khi đi Mỹ ngoài việc trang bị cho mình kiến thức về khí hậu, địa lý, con người và xã hội, bạn đừng quên tìm hiểu những thông tin về múi giờ Mỹ nhé. Việc hiểu đúng về múi giờ sẽ giúp bạn nhanh chóng thích nghi và làm quen với các hoạt động sinh hoạt thường nhật của cư dân nơi đây.

Cùng phân biệt norm và standard nha!

- Định mức (norm) được hiểu chính là quy định mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công và máy móc thi công để nhằm mục đích có thể hoàn thành một đơn vị khối lượng nào đó.

Ví dụ: Yields fell below the norm for the third year in succession.

(Sản lượng đã giảm xuống dưới định mức trong năm thứ 3 liên tiếp.)

- Tiêu chuẩn (standard) là một nguyên tắc hoặc ví dụ hoặc thước đo được sử dụng để so sánh.

Ví dụ: The standard of her work is high.

(Tiêu chuẩn công việc của cô ấy rất cao.)

Cùng DOL phân biệt "expense" và "cost" nhé! 1. "Cost" là giá trị bằng tiền của các nguồn lực được tiêu thụ hoặc sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ. Ví dụ, "cost" của một sản phẩm có thể bao gồm chi phí nguyên vật liệu (raw materials), lao động (labour) và chi phí chung như tiền thuê nhà (rent), tiện ích (utilities) và thiết bị (equipment). 2. "Expense" thường là chi phí định kỳ (recurring costs) mà một công ty phải chịu một cách thường xuyên, chẳng hạn như tiền lương (salaries), tiền thuê nhà (rent), tiện ích (utilities), bảo hiểm (insurance) và vật tư (supplies).

tổng chi phí trong Tiếng Anh là gì?

tổng chi phí trong Tiếng Anh là gì, định nghĩa, ý nghĩa và cách sử dụng. Dịch từ tổng chi phí sang Tiếng Anh.

Chi phí lãi vay là khoản chi phí phát sinh do doanh nghiệp sử dụng vốn vay để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy chi phí lãi vay trong tiếng anh là gì ? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh

Theo Công Dụng Kinh Tế và Địa Điểm Phát Sinh:

Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp:

Phân loại này giúp doanh nghiệp tổ chức chi phí và tính giá thành theo từng sản phẩm và tạo điều kiện quản lý chi phí sản xuất kinh doanh theo địa điểm.

Chi Phí Nguyên Vật Liệu, Vật Tư:

Chi Phí Khấu Hao Tài Sản Cố Định:

Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh Bằng Tiền Khác:

Phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí theo yếu tố đầu vào và lập dự toán chi phí theo yếu tố cho kỳ kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Câu hỏi: Chi phí sản xuất tiếng Anh là gì?

Câu hỏi: Điều gì được tính trong chi phí sản xuất?

Câu hỏi: Làm thế nào để giảm chi phí sản xuất?

Câu hỏi: Chi phí sản xuất được phân loại như thế nào trong kinh doanh?

Các múi giờ của Mỹ theo vùng

Các vị trí gắn với múi giờ này bao gồm: Arizona, các hạt phía tây Kansas, Montana,  Colorado, New Mexico, một số hạt ở phía tây Texas,… Những vị trí này sẽ có sự chênh lệch với Việt Nam khoảng 13 tiếng vào mùa Đông và 14 tiếng vào mùa Hè.

Các vị trí gắn với múi giờ này bao gồm: đông bắc Florida, các phần còn lại của Kansas, Illinois, phía tây Kentucky, phía tây Michigan, Louisiana, Oklahoma, Texas (không bao gồm El Paso, Hudspeth & một phần Culberson),tây Tennessee,… cùng một số khu vực lân cận. Những vị trí này có sự chênh lệch giờ với Việt Nam khoảng 13 tiếng vào mùa Đông và 12 tiếng vào mùa Hè.

Các vị trí gắn liền với múi giờ này bao gồm: Connecticut, nam và đông Florida và Georgia, Indiana (không bao gồm các hạt ở phía tây bắc và tây nam), District of Columbia, đông Kentucky, Massachusetts, New York, Ohio, New Jersey, đông Tennessee, Virginia,… và một số khu vực lân cận. Những vị trí này có sự chênh lệch giờ với Việt Nam là 11 tiếng vào mùa Hè và 12 tiếng vào mùa Đông.

Sự chênh lệch giờ giữa Việt Nam và Mỹ tương đối lớn vì khoảng cách tương đối giữa 2 nước là 14.853km. Mà đường kính của trái đất là 12.600km nên Mỹ và Việt Nam có thể coi là cách nhau nửa vòng trái đất. Khoảng cách này rất lớn nên ở Mỹ và Việt Nam thường có sự chênh lệch giờ rõ rệt, thường Việt Nam là ban ngày thì ở Mỹ là ban đêm và ngược lại.

Một số đặc điểm của chi phí lãi vay

Chi phí lãi vay là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các khoản tiền đi vay có mục đích phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Chi phí lãi vay có một số đặc điểm sau:

Ngoài ra, chi phí lãi vay còn có một số đặc điểm khác như:

Dưới đây là một số ví dụ về chi phí lãi vay:

Chi phí lãi vay là khoản mà đơn vị phải trả cho bên cho vay tương ứng với khoản tiền vay, được tính bằng mức lãi suất nhân với số tiền nợ và thời gian vay. Công thức tính chi phí lãi vay như sau:

Chi phí lãi vay = Mức lãi suất * Số tiền nợ * Thời gian vay

Một doanh nghiệp vay 100 triệu đồng với lãi suất 10%/năm trong thời gian 1 năm.

Chi phí lãi vay = 10% * 100 triệu * 1 năm

Ngoài ra, chi phí lãi vay còn được quy định cụ thể tại Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Trên đây là một số thông tin về Chi phí lãi vay tiếng anh là gì ?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn

Đối với những người có dự định đi du lịch, công tác hay định cư tại Mỹ thì việc tìm hiểu về sự chênh lệch giữa múi giờ Mỹ và giờ Việt Nam là vô cùng cần thiết. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn những thông tin quan trọng về thời gian ở Mỹ và cách chuyển đổi giờ Mỹ sang giờ Việt Nam.

Chi phí lãi vay trong tiếng anh là gì ?

Chi phí lãi vay trong tiếng Anh là Interest Cost. Đây là số tiền lãi cộng dồn mà người đi vay phải trả cho nghĩa vụ nợ trong suốt thời gian vay. Tiền lãi là khoản tiền được trả ngoài khoản thanh toán nợ gốc khi được cấp khoản nợ.

Ví dụ, một công ty vay 10 tỷ đồng với lãi suất 10%/năm. Trong năm đầu tiên, công ty phải trả 1 tỷ đồng tiền lãi (10 tỷ đồng x 10%/năm). Như vậy, chi phí lãi vay của công ty trong năm đầu tiên là 1 tỷ đồng.

Chi phí lãi vay là một khoản chi phí quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nó có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt là khi lãi suất cao. Do đó, các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng khi quyết định vay tiền để đảm bảo rằng chi phí lãi vay sẽ không vượt quá khả năng chi trả của họ.

Ngoài ra, chi phí lãi vay còn được sử dụng trong các chỉ số tài chính như tỷ lệ chi phí lãi vay trên doanh thu (Interest Coverage Ratio) và tỷ lệ chi phí lãi vay trên tài sản (Interest Expense to Asset Ratio). Những chỉ số này giúp đánh giá khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp.