Xuất Khẩu Gạo Sang Thị Trường Mỹ Hiện Nay Là Bao Nhiêu Tiền Việt Nam

Xuất Khẩu Gạo Sang Thị Trường Mỹ Hiện Nay Là Bao Nhiêu Tiền Việt Nam

Sự thiếu hụt nguồn cung gạo mở ra một cơ hội khác để Australia nhận thức rõ hơn đối với những lời kêu gọi ngày càng tăng về nhu cầu cần đa dạng hóa thương mại và hội nhập với các thị trường mới.

Sự thiếu hụt nguồn cung gạo mở ra một cơ hội khác để Australia nhận thức rõ hơn đối với những lời kêu gọi ngày càng tăng về nhu cầu cần đa dạng hóa thương mại và hội nhập với các thị trường mới.

Việt Nam xuất khẩu gì sang Mỹ?

Dưới đây là TOP 6 sản phẩm của Việt Nam được xuất khẩu nhiều nhất sang Mỹ:

Hiện nay, Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn nhất ngành hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng của Việt Nam. Báo cáo từ Tổng cục Hải quan trong tháng 01/2022 cho thấy, kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Mỹ đạt xấp xỉ 3,5 tỷ USD, tức là tăng lên 7,51% so với cùng kỳ năm 2021.

Song song đó, một số chủng loại máy móc cũng được Mỹ nhập khẩu phổ biến, có thể kể đến như:

– Tổ máy phát điện và máy biến đổi điện quay tăng 179,8%;

– Máy chuẩn bị xơ sợi dệt, máy kéo sợi, máy đậu sợi hoặc máy xe sợi tăng 124,87%;

– Rada, thiết bị dẫn đường bằng sóng vô tuyến tăng 2.187,12%;

– Động cơ đốt trong tăng 1.194,9%.

– Lò nung và lò dùng trong công nghiệp tăng kim ngạch xuất khẩu 288,56%;

– Máy tiện kim loại tăng 410,73%.

Dệt may là mặt hàng tiếp theo giải đáp cho câu hỏi Việt Nam xuất khẩu gì sang Mỹ. Sau thời gian giãn cách do ảnh hưởng của dịch Covid – 19, nhiều doanh nghiệp đã nhanh chóng tiếp cận cơ cấu xuất khẩu mới hơn, bằng cách đổi từ mặt hàng truyền thống (veston cao cấp, áo sơ mi) sang mặt hàng có khả năng thích ứng tốt (đồ bảo hộ lao động, sản phẩm dùng cho y tế, may đồ dệt kim).

Điều này góp phần gia tăng nhu cầu đối với sản phẩm dệt may, đẩy nhanh tốc độ xuất khẩu đến thị trường lớn mạnh trên thế giới. Trong đó, phải kể đến Mỹ là thị trường chủ đạo của hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam, với giá trị kim ngạch đạt trên 3,57 tỷ USD vào 01/2022, tăng hơn rất nhiều so với cùng kỳ 2021 (34,2%).

Dệt may là ngành hàng liên tục hái ra tiền tỷ ở thị trường Mỹ

Châu Âu (EU) được xem là thị trường giàu tiềm năng và không ngừng phát triển mặt hàng nông sản của Việt Nam. Dù vậy, đây cũng là thị trường khó tính với quy định khắt khe về an toàn vệ sinh thực phẩm. Ngoài hiểu rõ tiêu chuẩn xuất…

Điều kiện và thời điểm người lao động hưởng lương hưu

Về thời điểm hưởng lương hưu, theo quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13, người lao động được hưởng lương hưu khi người lao động thuộc các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Đối với những người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc các trường hợp sau đây thì được hưởng lương hưu từ thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do doanh nghiệp lập khi người lao động đó đã đủ các điều kiện hưởng lương hưu:

Người làm việc cho doanh nghiệp theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng mùa vụ hoặc hợp đồng theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng được ký kết giữa doanh nghiệp với người đại diện của người lao động chưa đủ 15 tuổi);

Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Cán bộ, công chức và viên chức;

Công nhân quốc phòng, công an và những người làm các công tác khác trong các tổ chức cơ yếu;

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an, người làm các công tác cơ yếu và hưởng lương như quân nhân;

Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang học và được hưởng sinh hoạt phí;

Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Trường hợp 2: Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã có hưởng lương thì được hưởng lương hưu từ tháng liền kề khi người lao động đó đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trường hợp 3: Đối với người lao động thuộc trường hợp là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu vào thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đó đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Về điều kiện hưởng lương hưu, Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau:

Người lao động thuộc các trường hợp nêu trên (trừ trường hợp là sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội, công an) khi nghỉ việc mà có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu đáp ứng điều sau đây:

Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 (Vào năm 2024, tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ là 56 tuổi 04 tháng và nam là 61 tuổi);

Đủ tuổi (trường hợp nghỉ hưu trước tuổi nhưng không quá 05 năm) và có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (kể cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước 01/01/2021);

Có tuổi thấp hơn nhiều nhất 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong các hầm lò;

Người lao động bị nhiễm bệnh HIV do tai nạn nghề nghiệp.

Người lao động trường hợp là sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội, công an nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi đáp ứng điều kiện sau đây:

Có tuổi thấp hơn nhiều nhất 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu;

Có tuổi thấp hơn nhiều nhất 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong trường hợp nghỉ hưu sớm và có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (kể cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước 01/01/2021);

Người lao động bị nhiễm bệnh HIV do tai nạn nghề nghiệp.

Người lao động nữ là công chức xã, cán bộ hoặc hoạt động không chuyên trách ở xã khi nghỉ việc có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng lương hưu.

Cách tính lương hưu mới nhất 2024

Cách tính lương hưu hiện nay được quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Mức lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Mức bình quân tiền lương hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu tính như sau:

Người lao động nghỉ hưu từ 01/01/2016 đến trước 01/01/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu là 45% (tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội), sau đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì lao động nam tính thêm 2% và lao động nữ tính thêm 3% đối với nữ, tối đa bằng 75%;

Nếu người động nữ nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng là 45% (tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội), mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tính thêm 2%, tối đa bằng 75%;

Nếu người lao động nam nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu là 45% (tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội), mỗi năm đóng thêm bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%, tối đa bằng 75%:

Trên đây là nội dung trả lời cho câu hỏi

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài

Tầm quan trọng của tiêm vắc xin HPV

Vắc xin HPV giúp phòng ngừa nhiễm virus và các tổn thương tiền ung thư do HPV gây ra, bao gồm các chủng như HPV tuýp 6, 11, 16 và 18. Vắc xin này ngăn ngừa các bệnh lý như ung thư cổ tử cung, ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung tại chỗ, ung thư âm hộ và âm đạo. Ngoài ra, tiêm vắc xin HPV còn giúp giảm nguy cơ mắc ung thư hậu môn và ung thư hầu họng ở cả nam lẫn nữ. Theo các chuyên gia, vắc xin HPV đã được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, được chứng minh là an toàn và hiệu quả trong việc kích thích hệ miễn dịch. Hiệu quả của vắc xin có thể kéo dài lên đến 30 năm.

Bệnh nghiêm trọng nhất mà vắc xin HPV có thể phòng ngừa là ung thư cổ tử cung, một nỗi lo lớn đối với phụ nữ. Đây là loại ung thư ác tính phát triển trong biểu mô lát hoặc biểu mô tuyến của cổ tử cung. Tiêm vắc xin HPV giúp ngăn ngừa ung thư cổ tử cung, căn bệnh ác tính này là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho phụ nữ trên toàn cầu.

Giá tiêm vắc-xin HPV dao động từ 1.780.000 - 3.000.000 VNĐ/mũi, tùy thuộc vào loại vắc-xin (4 hoặc 9 chủng) và cơ sở tiêm chủng.

Tại Trung tâm Tiêm chủng Long Châu, các loại vắc xin HPV phổ biến tại Việt Nam bao gồm Gardasil (4 chủng) và Gardasil 9 (9 chủng), đều có sẵn. Cụ thể giá từng loại như sau:

Trung tâm Tiêm chủng Long Châu cũng thường xuyên áp dụng nhiều chính sách ưu đãi, như giảm giá cho người đi cùng hoặc khi mua gói, giúp Khách hàng dễ dàng tiếp cận vắc xin hơn. Bên cạnh đó, khách hàng thường có một số thắc mắc về vắc xin HPV như: